Thoát vị đĩa đệm cổ là tình trạng có thể xuất hiện ở bất cứ ai nhưng thường gặp nhất ở những người ở độ tuổi trung niên trở lên, người lao động nặng làm những công việc khuân vác. Bệnh thường xảy ra ở vị trí đốt sống cổ C3 C4 C5 C6 C7 khiến cho vùng cột sống cổ phải chịu áp lực lớn.
Thoát vị đĩa đệm cổ là gì?
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là hiện tượng vỏ bao xơ của một hoặc một số đĩa đệm nằm giữa các đốt sống cổ bị suy yếu gây ra rách, vỡ, nứt dẫn đến việc nhân nhầy bên trong đĩa đệm bị thoát ra ngoài. Khi đó các đĩa đệm bị thoát vị sẽ bị lệch khỏi vị trí cân bằng mặc định của nó, rễ dây thần kinh xung quanh và tủy sống có nguy cơ cao bị chèn ép và xảy ra triệu chứng đau đớn đối với người bệnh.
Cột sống cổ là vị trí thường phải chịu những tác động do sự vận động linh hoạt của đầu cổ. Bất cứ đĩa đệm ở đốt sống cổ nào cũng có thể bị thoát vị, tuy nhiên thoát vị đĩa đệm ở đốt sống cổ C5 C6 là phổ biến nhất. Đây là hai đốt sống phải chịu tác động lớn nhất khi cơ thể vận động ở đầu, cổ, vai gáy.
Phân loại thoát vị đĩa đệm cổ
Tùy từng nguyên nhân dẫn đến bệnh mà người ta phân thành nhiều loại khác nhau, dưới đây là phân loại các bệnh thoát vị đĩa đệm ở đốt sống cổ:
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ liên quan tới rễ thần kinh và tủy sống
- Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ trung tâm chủ yếu chèn ép tủy sống gây ra bệnh lý tủy.
- Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ cạnh trung tâm: chèn ép cả tủy sống và rễ thần kinh gây ra bệnh lý rễ – tủy.
- Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ bên (thoát vị lỗ gian đốt sống): chủ yếu chèn ép vào rễ thần kinh gây ra bệnh lý rễ.
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ phân loại theo giải phẫu bệnh
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mềm: Là thoát vị nhân nhầy thường gặp ở người tương đối trẻ, không có hoặc có ít biểu hiện thoái hóa đi kèm. Loại thoát vị này thường diễn ra cấp tính, có thể sau một chấn thương.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cứng: Thực ra là các gai xương do thoái hóa, xuất phát từ thân đốt sống hay mỏm móc, thường xảy ra ở người cao tuổi hơn và diễn biến kéo dài hơn.
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ phân loại theo liên quan với dây chằng dọc sau
- Loại 1: Đĩa đệm ở đốt sống cổ bị phồng lên, vòng sợi chưa bị rách hết, nhân nhầy vẫn còn nằm trong vòng sợi nhưng lệch vị trí.
- Loại 2: Lồi đĩa đệm cột sống cổ: Khối thoát vị đã xé rách vòng sợi, nằm ở trước dây chằng dọc sau.
- Loại 3: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thực sự: khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau nhưng vẫn còn dính liền với nhân nhầy nằm trước dây chằng dọc sau.
- Loại 4: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ kèm theo mảnh rời: Một phần của khối thoát vị đã tách rời ra khỏi đĩa đệm, nằm ở vị trí trước dây chằng dọc sau và có khả năng di chuyển đến mặt sau thân đốt sống. Mảnh rơi này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng đôi khi lại xuyên qua màng cứng chèn ép tủy.
Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cổ c3 c4 c5 c6 c7
Có thể nhận biết bệnh qua những triệu chứng dấu hiệu sau:
Biểu hiện bên ngoài (dấu hiệu lâm sàng)
- Yếu cơ: Xảy ra khi đĩa đệm bị thoát vị và chèn ép lên tủy sống. Cơ chân bị suy yếu đi và sau đó là cơ tay dẫn đến bệnh nhân đi đứng không vững, di chuyển với dáng đi siêu vẹo. Yếu cơ còn có thể kéo dài và tăng cao, khi đó người bệnh sẽ lộ rõ những thớ cơ bắp ở vùng bắp chân và đùi rung lên mạnh mẽ những lúc gắng sức để hoạt động.
- Vận động bị hạn chế: Những cử động ở cánh tay với cổ khi thực hiện sẽ rất khó khăn, đặc biệt là những động tác giơ tay lên cao, đưa tay ra đằng sau lưng, quay cổ hoặc cúi ngửa. Bắp chân thường sẽ bị cứng khi người bệnh thoát vị đĩa đệm cổ đi bộ.
- Cảm giác tê ngứa ở chân và tay: Khi các đĩa đệm bị thoát vị và chèn ép tủy sống thì cảm giác tê và ngứa ran sẽ bắt đầu ở cổ rồi sau đó lan ra toàn thân và chân tay. Còn nếu như sự chèn ép diễn ra tại dây thần kinh thì người bệnh sẽ cảm nhận được sự tê ngứa ở ngón tay, bàn tay và cả vùng cánh tay.
- Đau đớn trên diện rộng: Những cơn đau thường bắt đầu xảy ra ở các đốt sống cổ bị thoát vị rồi lan rộng tới vùng cánh tay, bả vai, lan lên hốc mắt và sau đầu.
- Khó thở, khó tiểu, táo bón, đau ở một bên lồng ngực. Đây là một biến chứng nhẹ của bệnh thoát vị đĩa đệm cổ.
Triệu chứng cận lâm sàng
Trong thực tế, các triệu chứng thoát vị đĩa đệm cổ biểu hiện ra bên ngoài như ở phần trên không có ở tất cả những người bệnh. Vì thế nên để có thể chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ chính xác thì người bệnh cần được chụp cộng hưởng từ MRI.
Kết quả khi chụp MRI sẽ thể hiện được:
- Tủy sống, rễ dây thần kinh có biểu hiện bị chèn ép
- Chiều cao của đốt sống bị thoát vị giảm đi, xuất hiện tam chứng barr và hiện tượng cong vẹo cột sống cổ.
- Nhân nhầy bị thoát ra khỏi vỏ bao xơ của đĩa đệm
- Đĩa đệm bị lệch ra sau hoặc trước thần đốt sống, lệch khỏi vị trí tự nhiên của nó
Triệu chứng theo từng cấp độ
Những dấu hiệu đặc trưng của người bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ sẽ được thể hiện bằng 3 cấp độ với mức độ nghiêm trọng tăng dần lên với tình trạng của bệnh.
- Cấp độ 1: Đây là mức độ ban đầu của bệnh, khi đó người bệnh sẽ thấy bị cứng ở cột sống cổ, các cử động ở cổ sẽ rất khó khăn, khó xoay cổ và bị đau khi cúi xuống. Cơn đau thường sẽ lan rộng hơn xuống vai, cường độ đau tăng dần theo từng ngày và đau nặng hơn khi làm việc.
- Cấp độ 2: Có khả năng gây ra vẹo cổ, các vận động thường bị đau và vướng khi thực hiện các vận động có liên quan đến cổ. Xuất hiện cơn đau kéo dài bắt đầu từ gáy ra phía tai, sau đầu.
- Cấp độ 3: Đau đớn từ gáy xuống bả vai, nhức đâu ở vùng trán, vùng chẩm. Cảm giác đau đớn và tê bì xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên ở cánh tay, bàn tay mất đi sự khéo léo. Chóng mặt khi vận động, ngáp khiến chảy nước mắt, nấc cụt là các biểu hiện thỉnh thoảng có thể xảy ra.
Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ c4 c5 c6 c7
- Chấn thương, tai nạn
- Thực hiện không đúng tư thế khi ngồi, nằm, đi đứng
- Quá trình lão hóa của các sợi collagen
- Đặc thù công việc yêu cầu người bệnh phải thường xuyên vận động mạnh, hay mang vác vật nặng hoặc có tư thế làm việc không thoải mái, rung xóc, gò bó.
- Di truyền
- Tuổi tác
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có chữa được không?
Dựa theo cơ chế sinh học của con người thì khi một đĩa đệm cột sống bị thoát vị thì sẽ không thể nào hồi phục hoàn toàn như lúc đầu. Các phương pháp điều trị, kể cả phẫu thuật chỉ có tác dụng hồi phục bệnh thoát vị đĩa đệm cổ cao nhất là 90%.
Biến chứng thoát vị đĩa đệm cổ
Nếu người bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì khi qua giai đoạn đầu khởi phát bệnh sẽ có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm như sau:
- Cơn đau nặng hơn và lan rộng: cường độ của những cơn đau xuất hiện ở cổ lan xuống lưng tăng lên và lan xuống khắp lưng và mông đùi. Thậm chí một số trường hợp cơn đau có thể lan xuống tận cẳng chân và làm cho các bộ phận đó trở lên kém linh hoạt và yếu đi.
- Hội chứng rối loạn dây thần kinh thực vật: triệu chứng có thể thấy được rõ nhất là mất thăng bằng, ù tai, chóng mặt. Cảm giác đau đớn xảy ra ở hốc mắt, làm cho mắt mờ đi theo từng cơn, mặt đỏ đột ngột, mồ hôi tự nhiên chảy ra, thực quản bị chèn ép, đau ngực, khó nuốt, nhu động ruột tăng cao, huyết áp tụt.
- Hội chứng chèn ép tủy: các triệu chứng điển hình là rối loạn cảm giác, rối loạn vận động.
- Rễ thần kinh cánh tay bị chèn ép: các rễ dây thần kinh cánh tay được xuất phát từ vùng tủy cổ, đi xuyên qua lỗ liên hợp. Lúc đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí mặc định và sẽ gây ra chèn ép các lỗ liên hợp và tủy sống. Các biểu hiện đặc trưng là teo cơ cánh tay, tê bì kèm theo đau đớn, tình trạng co cơ xảy ra ở một hoặc hai bên cánh tay, đau mỏi vai gáy.
- Thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não: Lúc đĩa đệm bị lệch khỏi vị trí tự nhiên của nó sẽ gây ra sự chèn ép tới động mạch ở đốt sống thân và gây thiếu máu não.
- Hẹp ống sống: các triệu chứng nhận biết là yếu cơ, tê cứng hoặc đau đớn ở cánh tay, bả vai, vai. Cảm giác đau dữ dội ở đốt sống cổ, cơn đau có thể giảm một chút khi người bệnh thả lỏng cơ thể, cúi gập người hoặc nằm. Nhưng các triệu chứng đau đớn có thể quay lại nếu như người bệnh trở lại tư thế thẳng người.
Đây là 6 biến chứng nguy hiểm mà người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường gặp phải.
Thoát vị đĩa đệm cổ c4 c5 c6 c7 không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động tiêu cực tới đời sống của bệnh nhân. Bệnh hoàn toàn có thể điều trị bảo tồn nếu như được phát hiện sớm. Bởi vậy khi thấy bản thân có dấu hiệu bất thường, bạn cần nhanh chóng đến thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín để được hỗ trợ kịp thời.